Làm thế nào để biết nguồn nước hiện tại gia đình mình đang sử dụng có đủ sạch? Và nguồn nước hiện tại phù hợp với công nghệ lọc nào?
Có thể nói hiểu nguồn nước không phải chỉ là vấn đề của khách hàng. Mà nó còn quan trọng hơn với các nhà cung cấp máy lọc nước,các kỹ thuật viên lắp đặt, sửa chữa máy để tư vấn khách hàng và thiết kế quy trình lọc cho ra chất lượng sản phẩm đạt yêu cầu và đảm bảo độ bền của máy.
Thông thường cách tốt nhất là đem mẫu nước đến các trung tâm kiểm nghiệm uy tín, trung tâm y tế dự phòng,… để có kết quả chính xác nhất. Nhưng chi phí bỏ ra quá cao (từ 1 triệu đến 20 triệu tùy số lượng chỉ tiêu) và thời gian chờ có kết quả từ 7 đến 15 ngày.
Trong phạm vi bài viết này. Chúng tôi sẽ hướng dẫn bạn kiểm tra mẫu nước tại nhà với chi phí thấp nhất, thao tác đơn giản nhất mà mỗi người đều có thể tự làm được. Có thể xác định sơ bộ nguồn nước mình đang sử dụng có thực sự sạch chưa.
Thông thường khi nằm trong các mạch trong lòng đất, nước thường hòa tan các chất hòa tan nằm trong các quặng trong lòng đất mà nó đi qua. Hoặc những nơi tiếp giáp với nguồn nước khác. Trong đó bao gồm cả những khoáng chât ( khoáng chất phổ biến là chất chứa gốc Na+ và K+, những khoáng chất còn lại yêu cầu ở hàm lượng rất thấp nên hầu như không được đề cập tới, thông thường không nằm ở dạng vô cơ.), và những chất có hại dù nồng độ rất thấp như : kim loại nặng, dư lượng thuốc trừ sâu…
Đầu tiên chúng ta nên hiểu rõ những thiết bị test mẫu nước hiện tại trên thị trường và những lưu ý:
- Đo tổng nồng độ chất hòa tan- phân loại nước.
- Thiết bị hay sử dụng :
+Bút TDS là thiết bị đo tổng nồng độ chất hòa tan phân cực dựa trên độ dẫn điện của nước. Trong đó cả chất khoáng ( không cần lọc), axit, muối các kim loại khác (cần lọc).
+ Bút điện phân : thể hiện độ dẫn điện bằng màu sắc trực quan.
- Nên dùng bút TDS hay bút điện phân để phân biệt nước tốt xấu là không chính xác. Nó hiển thị tổng cả các chất có lợi và các chất có hại.
- Những lưu ý khi sử dụng bút TDS hoặc bút điện phân.
+ Bút TDS hiển thị tổng nồng nồng độ chất hòa tan bằng số chính xác ppm (1ppm = ml/kg với nước là 1ppm = 1mg/lít). Ví dụ bút TDS hiển thị số 300ppm nghĩa là tổng chất cần lọc và không cần lọc là 300mg/l.
+ Bút TDS và bút điện phân không đo được nồng độ chất hữu cơ, thành phần thuốc trừ sâu và những phức chất có thể kết tủa. Vì vậy nhiều nguồn nước không sạch nhưng vẫn có TDS thấp.
- Phân loại nguồn nước dựa vào TDS: Chúng tôi dùng chỉ số TDS để phân loại nguồn nước thành 5 loại để có cách xử lý hiệu quả nhất cho từng loại:
+Nước tinh khiết : chỉ số TDS 0-30ppm
+ Nước ngọt : TDS <500 (có thể sử dụng công nghệ lọc Nano không nước thải nếu nước chỉ chứa khoáng Na+, K+, không chứa chất kết tủa ở bước test thứ 2 trong bài)
+ Nước lợ: TDS từ 500 đến 1.200ppm ( chỉ sử dụng công nghệ lọc không nước thải (NANO) cho sinh hoạt không nên uống, nếu sử dụng để uống phải qua RO.)
+ Nước mặn : TDS 1.200 đến 3.500 ( Chỉ có thể xử lý qua RO).
+ Nước rất mặn : TDS lớn hơn 3.500 ( sử dụng RO lọc nước biển chuyên dụng).
- Phân biệt nước khoáng và nước chứa chất có hại.
- Bút TDS không phân biệt được khoáng và những chất cần lọc. Vì vậy chúng ta cần tiến hành thêm 1 bước để xác định xem trong tổng chất hòa tan đo được có chứa chất có hại cần loại bỏ hay không bằng DUNG DỊCH KẾT TỦA các muối không phải khoáng.
- Cách sử dụng : Đổ 20ml dung dịch kết tủa vào 300ml nước nguồn. từ 5-10phút. các chất cần lọc sẽ bắt đầu kết tủa hoặc tạo huyền phù nhìn thấy dc. Để yên từ 5 đến 24h để lượng kết tủa lắng xuống đáy. Có 3 trường hợp:
+ Không có chất kết tủa: nguồn nước bạn không chứa hoặc chứa rất ít chất cần lọc phần lớn các chất hòa tan là khoáng chất. bạn có thể sử dụng các bộ lọc không nước thải NANO để giữ khoáng có lợi.
+ Có chất kết tủa hoặc huyền phù nhưng ở mức độ ít (nhìn thấy được nhưng không đóng thành lớp) : bạn nên sử dụng máy lọc theo công nghệ RO để nguồn nước sạch an toàn.
+ Chất kết tủa đóng thành lớp cặn dưới đáy: bạn nên dùng máy lọc công nghệ RO có thiết kế chuyên cho nước xấu. Vì máy RO thông thường không được thiết kế chuyên bảo vệ màng RO dẫn đến độ bền của máy rất thấp màng RO sẽ kẹt trong từ 3-6 tháng. Làm chi phí sử dụng tăng cao. Với nguồn nước này, bạn tuyệt đối không sử dụng các công nghệ lọc nước không nước thải cho mục đích ăn- uống trực tiếp.
- Đo độ pH của nước:
- Thiết bị thường sử dụng : Quỳ tím hoặc bút đo pH
+ Dùng quỳ tím : cho nước ra 1 ly riêng. Nhúng nhanh giấy quỳ vào nước rồi lấy ra. So sánh với bảng màu đước cấp sẵn.
+ Dùng bút đo pH ( lưu ý cần điều chỉnh bằng dung dịch pH chuẩn trước khi đo để có kết quả chính xác) : Cho nước ra một ly riêng. Ngâm ngập đầu phân cực của bút vào nước trong 10-15 phút. Rồi đọc kết quả hiển thị.
- Theo quy định của Bộ Y Tế. pH nước uống trực tiếp nằm trong 6.5-8.5.
Lưu ý: pH chỉ là một trong 26 chỉ tiêu cần phải đạt trong tiêu chuẩn nước uống trực tiếp. pH đạt không có nghĩa là nước có thể uống được mà còn phụ thuộc 25 chỉ tiêu khác. Nhiều người cứ đo pH rồi phân loại nước có lợi (uống được), và nước có hại ( không uống được) là sai. Nước phải đủ độ sạch thì chỉ số pH mới có ý nghĩa.
Sau khi test tất cả các chỉ tiêu trong phạm vi có thể. Ta có thể xác định được chúng ta nên sử dụng công nghệ nào.
- Sử dụng công nghệ Nano không nước thải khi thỏa mãn cả 2 điều kiện : TDS<500PPM và Không chứa hoặc chứa rất ít các chất kết tủa có thể gây hại.
- Với nguồn nước TDS < 500ppm và có chứa ít chất kết tủa, bạn có thể mua máy lọc RO thông dụng bán nhiều ngoài thị trường. lựa chọn nơi cung cấp uy tín là có thể an tâm về nguồn nước. Nếu không an tâm bạn có thể test lại TDS sau lọc (ngay sau màng RO và chưa qua lõi bổ sung khoáng). TDS <30 là đạt.
- Với những nguồn nước lợ, mặn hay chứa nhiều chất kết tủa, bạn nên chọn những đơn vị thiết kế chuyên nghiệp. Hạn chế mua máy thông dụng để đảm bảo độ bền và chất lượng nước đầu ra.
“Những bài viết của Aoihoshi nhằm chia sẽ kinh nghiệm, vui lòng không sử dụng vào mục đích thương mại!!!
Nếu có vấn đề chưa chính xác chân thành nhận góp ý của mọi người. Vì lợi ích của cộng đồng!!!”